Sự khôn ngoan và/hay sự điên cuồng của đám đông Vì sao trong nhóm người ta lại cư xử thông minh, ngu ngốc, tốt bụng hay độc ác? Một trò chơi tương tác về mạng lưới con người: Việc chuyển đến quán bar các cầu thủ da đen vào năm 1887 không liên quan gì đến khả năng. Trong cuốn sách "Only the Ball Was White", nhà sử học Robert Peterson đã thảo luận về những cầu thủ bị cấm thi đấu ở Liên đoàn Quốc tế, nói rằng "Frank Grant, Bud Fowler và George Stovey chắc chắn là những ngôi sao tầm cỡ Nhóm 3: Pat Perez - Bryson DeChambeau - Kevin Kisner. Đây cũng là một trong những fly golf mà người hâm mộ không thể bỏ lỡ. Bởi đội đấu này có sự xuất hiện của cặp bạn thân Kevin Kisner và Pat Perez. Xét về phong độ, Kevin Kisner giành được nhiều ưu thế hơn vì giành chiến Đó là một thế giới của ngay lúc này: một thế giới của thời gian thực nơi mà những chỉ dẫn giao thông được đưa ra ngay lập tức và hàng tạp hóa Điều này là tốt, miễn là nhanh gọn và đúng mức (ví dụ: "tôi biết cách để tạo ra script đó - tôi sẽ chỉ cho bạn sau cuộc họp"), nếu nó biến thành cuộc thảo luận giữa hai người, hãy yêu cầu họ họp với nhau sau cuộc họp stand-up này. Khi cần phải can thiệp như Vay Tiền Nhanh. Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên ở tư thế Fowler có ý nghĩa gì ?- Nghĩa là áp lực tĩnh mạch cổ JVP - JUGULAR VENOUS PRESSURE tăng đồng nghĩa với việc áp lực tĩnh mạch trung tâm tăng- Những trường hợp tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm CVP - CENTRAL VENOUS PRESSURE+ Suy tim phải+ Chèn ép tim, viêm màng ngoài tim co thắt+ Hẹp hoặc hở valve 3 lá+ Quá tải lượng dịch truyền vào, quá tải tuần hoàn+ Hội chứng tĩnh mạch chủ trên tắc nghẽn hoặc chèn ép+ Thuyên tắc phổiVì sao phải chọn tĩnh mạch cảnh trong mà không nên chọn tĩnh mạch cảnh ngoài trong đánh giá JVP ?- Tĩnh mạch cảnh trong đổ vào tĩnh mạch tay - đầu rồi đổ vào tĩnh mạch chủ trên rồi đổ vào nhĩ phải, tĩnh mạch cảnh ngoài đổ vào tĩnh mạch dưới đòn rồi mới đổ vào tĩnh mạch cánh tay đầu .... Nên tĩnh mạch cảnh trong nằm gần nhĩ phải hơn- Từ tĩnh mạch cảnh trong đến nhĩ phải không có cái valve nào cả nên nhịp đập quan sát dễ hơn tĩnh mạch cảnh ngoài có valve- Tĩnh mạch cảnh ngoài nằm quá nông và ngoằn ngoèo- Sự co mạch thứ phát sau hạ huyết áp suy tim xung huyết, làm tĩnh mạch cảnh ngoài nhỏ lại, khó quan sátVì sao lại chọn tĩnh mạch cảnh trong phải mà không nên chọn tĩnh mạch cảnh trong trái để đo JVP ?- Tĩnh mạch cảnh trong phải thẳng hàng hơn so với tĩnh mạch cảnh trong trái nên dễ khảo sát áp lực nhĩ phải hơn- Tĩnh mạch cảnh trong trái có thể bị đè ép bởi cấu trúc xung quanh trong 1 số trường hợp như phình động mạch chủ hay giãn nở động mạch chủPhân biệt nhịp đập của tĩnh mạch cảnh trong IJV - INTERNAL JUGULAR VEIN và động mạch cảnh chung CCA - COMMON CAROTID ARTERY như thế nào ?- IJV có 2 đỉnh trong một chu chuyển tim, đỉnh sau cao hơn đỉnh trước, CA chỉ có 1 nhịp đập- Nhịp đập của IJV không sờ được, ngược lại với CCA- Nhịp đập của IJV mất khi ta đè lên nền cổ về phía khớp ức đòn, không mất đối với CCA- Hít vào làm giảm nhịp đập của IJV, không ảnh hưởng đối với CCA- Khi bệnh nhân ngồi càng cao thì càng giảm nhịp đập của IJV, không ảnh hưởng đối với CA- Tăng áp lực ổ bụng làm tăng nhịp đập của IJV, không ảnh hưởng đối với CCACách khám tĩnh mạch cổ cảnh trong- Bệnh nhân nằm ở tư thế nửa ngồi 30-45 độ hoặc Fowler- Bệnh nhân thư giãn kê gối ở cổ, nghiêng đầu qua trái, cởi bớt áo, bộc lộ vùng nền cổ- Đứng bên phải bệnh nhân quan sát vùng cổ, nếu có nhịp đập thì xác định có phải là tĩnh mạch cảnh trong phải hay không ?- Đo theo chiều thắng đứng từ đỉnh của chỗ tĩnh mạch đập đến góc ức nên dùng 2 cây thước- Cộng thêm 5 vào kết quả bước này có thể không cầnVì sao lạ chọn góc ức làm điểm mốc để đo áp lực IJV ?Vì góc ức luôn cách nhĩ phải 5 cm ở người trưởng thành bình thường dù bất kì tư thế nàoGiá trị bình thường của JVP ?Bình thường IJV nổi không quá 4 cm so với góc ức, nghĩa là CVP không quá 9 cm H2O ~ 7 mmHg 1 mmHg = 1,36 cm H2O 1. Động mạch cảnh trongộng mạch cảnh trong là động mạch cấp máu cho các cơ quan trong hộp sọ, ổ mắt và da đầu vùng trán. Nguyên uỷ ở ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng với đốt sống C4. ường đi và tận cùng tiếp tục hướng đi lên của động mạch cảnh chung, chui qua ống cảnh của phần đá xương thái dương để vào trong hộp sọ, sau đó xuyên qua xoang tĩnh mạch hang và tận cùng ở mỏm yên bướm trước bằng cách chia thành 4 nhánh tận. Nhánh bên ở ngoài sọ động mạch không có nhánh bên nào, ở trong sọ cho nhánh lớn là động mạch mắt đi qua lỗ ống thị giác vào ổ mắt để nuôi dưỡng nhãn cầu, ổ mắt và da đầu vùng trán. Nhánh tận động mạch cảnh trong chia ra bốn nhánh tận là động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước để tham gia vào việc tạo nên vòng động mạch não cấp máu cho não. 2. Tĩnh mạch Tĩnh mạch cảnh trongBắt đầu từ hố tĩnh mạch cảnh và là sự tiếp nối của xoang tĩnh mạch sigma, ở lỗ rách sau ở nền sọ thu toàn bộ máu tĩnh mạch trong hộp sọ. Tĩnh mạch đi xuống cổ đi theo động mạch cảnh trong và tiếp theo là động mạch cảnh chung xuống cổ hợp tĩnh mạch dưới đòn tạo nên hội lưu tĩnh mạch Pirogob. Tĩnh mạch cảnh trong dọc theo bờ ngoài động mạch cảnh chung và được bọc bởi bao cảnh chung với động mạch cảnh chung và thần kinh lang thang. Nhánh bên, ở hàm trên tĩnh mạch cảnh trong nhận xoang tĩnh mạch đá dưới, tĩnh mạch ốc tai, tĩnh mạch màng não, tĩnh mạch mặt chung, tĩnh mạch lưỡi, tĩnh mạch giáp trên, tĩnh mạch giáp giữa. Tĩnh mạch cảnh ngoài Do sự hợp lưu của tĩnh mạch tai sau và nhánh sau của tĩnh mạch sau hàm, tĩnh mạch cảnh ngoài đi chếch xuống dưới và ra sau, bắt chéo mặt ngoài cơ ức đòn chạm xuống đổ vào tĩnh mạch dưới đòn ở gần hội lưu Pirogob. 3. Khám tĩnh mạch cổ nổi ở BN suy tim ** Ý nghĩa Đánh giá gián tiếp áp lực tĩnh mạch cảnh, mà áp lực tĩnh mạch cảnh JVP=jugular venous preesure là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá thể tích dịch trong cơ thể và tình trạng suy tim phải. ** Tư thế BN -Nếu BN có JVP cao, cho BN ngồi thẳng thì TM cổ cũng nổi rõ - Nhưng hầu hết BN khám tốt nhất ở tư thế Fowler, tức nằm nghiêng 45 độ, có thể lên 60’ hoặc 30’ tùy JVP của BN. ** Cách xác định TM cổ Khám TM cổ nổi thực chất là khám TM cảnh ngoài, TM bắt đầu đi từ khớp ức đòn đến dưới góc hàm. Khám TM bên phải sẽ chính xác hơn** Cách khám TM cổ nổi trên lâm sàng Cách 1. Yêu cầu BN nghiêng đầu sang trái để bộc lộ TM cảnh ngoài bên phải, dùng ngón trỏ chẹn ở trên, ngón giữa vuốt theo TM nhẹ xuống, sau đó nhấc ngón giữa lên lưu ý chỉ ngón giữa, ngón trỏ giữ nguyên, nếu TM cảnh phồng lên nhanh chóng thì tĩnh mạch cổ nổi +. Tuy nhiên cách này hơi chủ quan. Cách 2.** Nếu TM cổ nổi không rõ thì chuyển sang làm phản hồi gan-cảnh Lưu ý làm phản hồi gan-cảnh thì quan sát TM cảnh trong nhé, k phải TM cảnh ngoài như nhiều người vẫn tưởng. Có 1 hợp là TM cổ nổi, gan to, BN có suy tim phải rõ mà làm phản hồi gan-cảnh âm tính, có thể do tắc TM trên gan hội chứng Budd- Chiari. biệt TM cảnh và DM cảnh đập Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mận - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ đã có trên 10 năm kinh nghiệm trong việc chẩn đoán, tư vấn và điều trị trong lĩnh vực Sản Phụ khoa. Đánh giá CTG là một đánh giá có tính chất hệ thống và toàn diện. Bất kỳ sự sai lệch nào vượt ra ngoài các đường biểu diễn bình thường cũng cần được nhận biết và phân tích để đưa đến một kết luận đúng đắn trong quá trình theo dõi chuyển dạ, để tránh dẫn đến can thiệp muộn hoặc can thiệp không cần thiết cho mẹ và thai nhi. Vì vậy theo dõi sức khỏe thai bằng chỉ số CTG đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong quá trình chuyển CTG là gì? Đo CTG là đo tim thai và hoạt động của cơ co tử cung bằng máy theo dõi tim thai có tên là monitoring sản khoa. Monitor sản khoa hay EFM nói đến sự ghi lại đồng thời nhịp tim thai và hoạt động của cơ co tử cung. Đường biểu diễn thu được gọi là Cardiotocogram CTG. 1. Đường biểu diễn tim thai bình thường và bất thường CTG Cardiotocography được thực hiện khi có cơn gò tử cung. Trên giấy monitoring sẽ ghi nhận lại diễn biến của cơn gò tử cung và nhịp tim thai. Vậy đường biểu diễn tim thai như thế nào là bình thường?Nếu từ 120- 160 nhịp/phút đối với thai đủ tháng Bình thường;Nếu >160 nhịp/phút Nhịp nhanh;Nhịp tim thai cơ bản nằm trong khoảng 100-120 nhịp/phút Mức nghi ngờ;Nhịp tim thai cơ bản < 100 nhịp/phút Nhịp biểu diễn tim thai thế nào là bất thường? Nếu trên 160 nhịp gọi là nhịp nhanh hoặc nếu dưới 100 nhịp gọi là nhịp giảm. Trong khoảng 100-120 là có dấu hiệu nghi ngờNhịp chậm nguyên nhân của nhịp chậm là do mẹ dùng thuốc hạ huyết áp, mẹ tụt huyết áp hoặc choáng, co giật, hạ thân nhiệt, ối vỡ non, ối vỡ sớm, chèn ép dây rốn, nhau bong non, thai già tháng, rối loạn nhịp tim thai, block nhĩ thất hoàn toàn;Nhịp nhanhNhịp nhanh thường liên quan đến khả năng đối phó của thai nhi với một đe dọa nào đó đối với sức khỏe. Nhịp tim nhanh mà không có các nhịp tăng cùng với giảm hoặc mất dao động nội tại, hoặc nhịp giảm muộn biểu hiện tình trạng thai thiếu oxy nặng nề;Nguyên nhân của nhịp tim thai nhanh bao gồm mẹ sốt, lo lắng, cường giáp, viêm màng ối, thai nhi thiếu máu, thai bị nhiễm virus hay nhiễm trùng, thai thiếu oxy, sau một nhịp giảm kéo, sau gây tê ngoài màng cứng, bệnh lý tim mạch; Các đường biểu diễn tim thai cơ bản đặc thù khácDịch chuyển đường tim thai cơ bản Dịch chuyển đường tim thai cơ bản có thể diễn ra theo hướng đi lên hoặc đi xuống. Nếu đi lên có thể do tình trạng nhiễm trùng trong tử cung, thai thiếu oxy do bất kỳ nguyên nhân nào chèn ép rốn. Dịch chuyển đường tim thai cơ bản trong giai đoạn 2 của chuyển dạ thường liên quan đến pH máu cuống rốn thấp;Đường cơ bản nhấp nhô Nhịp tim thai chậm nặng nề có thể thấy trong các trường hợp tắc nghẽn tuần hoàn dây rốn, nhau bong non hoặc biến chứng của mẹ như tụt huyết áp, choáng, co giật, vỡ tử cung hay cơ tử cung bị kích thích quá mức. Trong trường hợp đường cơ bản nhấp nhô xuất hiện trong khoảng thời gian giới hạn nhịp tim thai bình thường cũng có thể phản ánh tổn thương thần kinh của thai nhi;Đường cơ bản không rõ Không xác định được đường tim thai cơ bản. Lý do của đường cơ bản không rõ có thể là một loạt các nhịp tăng, tăng dao động nội tại, các nhịp giảm biến đổi xuất hiện kế tiếp nhau hoặc là rối loạn nhịp tim tăng Là dấu chỉ điểm của bào thai khỏe mạnh hay còn gọi là đường biểu diễn tim thai có đáp ứng; Biểu hiện của nhịp tim tăng nhanh hay chậm Dao động của nhịp tim thai luôn giảm trước khi thai chết, như là hậu quả của tình trạng thiếu oxy và nhiễm toan kéo dài. Một đường biểu diễn tim thai phẳng hay dẹt dao động nội tại từ 0- 2 nhịp/phút là một trong những kiểu tim thai đáng ngại nhất. Tuy nhiên chúng ta phải luôn luôn nhớ rằng một thai nhi đang chết dần vẫn có thể duy trì được một tim thai trong giới hạn bình giảmNhịp giảm sớm Nhịp giảm sớm trên lâm sàng thường là do phản xạ thần kinh khi đầu thai nhi bị chèn ép vào tiểu khung ở mỗi cơn co tử cung;Nhịp giảm biến đổi Nhịp giảm biến đổi thường quy cho chèn ép rốn, có thể một phần hay toàn bộ. Sự phối hợp giữa nhịp giảm biến đổi, giảm dao động nội tại, tim thai nhanh tương đối và không thấy có nhịp tăng thường liên quan đến hội chứng hít phân su;Nhịp giảm muộn Nhịp giảm muộn có khởi đầu, đạt trị số cực tiểu và kết thúc ở thời điểm chậm hơn so với cơn co tử cung ít nhất 15 giây. Nhịp giảm muộn đi kèm với giảm dao động nội tại cùng với không có sự hiện diện của nhịp tăng là một dấu hiệu rất muộn của tình trạng thai nhi nguy kịch. 2. Một số nghiệm pháp đánh giá sức khỏe thai nhi bằng chỉ số CTG Non- Stress Test NSTLà biểu đồ ghi nhịp tim thai khi vắng mặt cơn co tử cung nhằm khảo sát đáp ứng tăng nhịp tim thai tiếp theo sau các cử động thai. Thời gian thực hiện tối thiểu là 30 phút. Trắc nghiệm được làm ở tư thế Fowler, hơi nghiêng trái. Cần phải có kết luận rõ ràng khi đọc CTG;Sự hiện diện hay vắng mặt của nhịp tăng - thỏa mãn các tiêu chuẩn đã nêu về thời gian và biên độ - trong một khoảng thời gian nhất định từ 20- 30 phút;Nhịp tim thai phẳng, mất các dao động nội tại. Ước tính tỉ lệ % của biểu đồ phẳng so với toàn biểu đồ sẽ giúp đánh giá tiên lượng của thai nhi;Nếu tôn trọng nghiêm ngặt những điều kiện đã nêu, độ nhạy của NST đạt đến 97%;Ngược lại, đứng trước một NST không đáp ứng, cần thiết phải loại trừ tình trạng ngủ của thai chu kỳ thức ngủ của thai nhi trung bình khoảng 70-90 phút, trong đó pha ngủ yên kéo dài khoảng 30 phút, xem xét lại các dược phẩm đang sử dụng nhất là các thuốc an thần, cũng như thay đổi tư thế bệnh nhân khi làm NST. Một NST không đáp ứng chỉ có giá trị báo động chứ không có giá trị chẩn đoán. Giá trị dự báo dương tính của NST chỉ 15%. Thường sẽ làm thêm Stress test hay tăng cường việc theo dõi sức khỏe thai nhi. Non- Stress Test NST Stress Test STMục đích của chứng nghiệm là tạo ra số cơn co tử cung giống như trong giai đoạn hoạt động của chuyển dạ, đủ để đánh giá tình trạng của bào thai. Sau khi đạt được mục đích này, ta ngừng kích thích tử cung. Việc ghi tim thai còn phải tiếp tục thêm 15- 20 phút, đến khi mất hẳn cơn co nhân tạo;Chống chỉ định ST dọa sinh non, nhau bám thấp, hở eo tử được xem là dương tính khi có xuất hiện nhịp giảm khi thực hiện chứng nghiệm này. Gọi là nghi ngờ khi các nhịp giảm xuất hiện trong khoảng < 1/2 tổng số thời gian theo dõi, với điều kiện không có tình trạng tăng trương lực cơ tử cung. Nếu có tăng trương lực của cơ tử cung trong thời gian làm stress test, sẽ không được phép kết luận và phải thực hiện lại sau 48h hoặc bở dỡ tùy tình huống lâm sàng cụ thực hành tốt monitoring sản khoa, phối hợp với siêu âm và thăm khám lâm sàng có thể giúp cho các nhà thực hành sản khoa có thể phân tích và diễn giải các kết quả của biểu đồ tim thai, phát hiện các bất thường của tim thai và cơn co tử cung có thể xảy ra trong thai kỳ và trong chuyển dạ để có thể xử trí một cách tốt cho thai nhi và sản có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nhịp tim bình thường của thai nhi XEM THÊM Hai lần mang bầu không có tim thai, phải làm thế nào? Thai 7 tuần có nhịp tim thai là 178 lần/ phút có cao không? Thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe thai nhi như thế nào? Tư thế trung lập là khái niệm trung tâm trong công thái học – và là yếu tố chính trong phát triển sản phẩm tại Logitech. Các sản phẩm dòng Ergo được thiết kế để hỗ trợ tư thế trung lập – nhưng điều đó có ý nghĩa gì, và tại sao chúng tôi nhắm đến điều này? Chúng ta hãy bắt đầu với một thí nghiệm nhỏ. Ngồi trên một chiếc ghế thông thường, và sau đó ngồi trên một chiếc ghế rất thấp hoặc ngồi trên sàn. Bạn có cảm thấy sự khác biệt ở khớp hông? Trên ghế thấp, bạn có cảm giác gò bó, dồn nén và thậm chí đau sau một thời gian ngắn – đây được gọi là tư thế đóng. Một phần xương chịu áp lực lớn hơn phần xương khác. Do đó, sụn nhanh mòn hơn, và tất cả các mô bao gồm mô cơ căng hơn. Tư thế an toàn cho bệnh nhân cấp cứu là những tư thế giúp làm giảm nhẹ tình trạng rối loạn chức năng sống của người bệnh, hạn chế tiến triển và các biến chứng của bệnh, giúp cho việc cấp cứu người bệnh có hiệu quả hơn. Tư thế an toàn cho bệnh nhân cấp cứu giúp hạn chế tiến triển và các biến chứng của bệnh. 1. Thế nào là tư thế an toàn cho bệnh nhân cấp cứu Người bệnh cấp cứu thường ở trong tình trạng có các chức năng sống không ổn định. Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp sẽ góp phần làm giảm nhẹ tình trạng rối loạn chức năng sống của người bệnh, hạn chế tiến triển và các biến chứng của bệnh, giúp cho việc cấp cứu người bệnh có hiệu quả hơn. 2. Các tư thế an toàn cho người bệnh cấp cứu thường sử dụng trên lâm sàng Tư thế nằm ngửa đầu bằng Hình 1. Tư thế nằm ngửa đầu bằng Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu bằng trên giường hoặc cáng không gối đầu hoặc nâng cao đầu giường. Tư thế này thường áp dụng cho các trường hợp như tụt huyết áp, người bệnh chấn thương cột sông, các cấp cứu cơ bản về hô hấp, tuần hoàn như bóp bóng qua mặt nạ, ép tim ngoài lồng ngực. Tư thế nằm ngửa, chân cao Hình 2. Tư thế nằm ngửa, chân cao Đặt người bệnh nằm ngửa, kê chân cao. Tư thế này có tác dụng dồn máu ở chân về tim và giảm bớt tình trạng ứ trệ máu ở hai chân. Tư thế này thường được áp dụng cho người bệnh bị mất máu nhiều, giảm thể tích tuần hoàn nặng, phù do tư thế… Tư thế này không được áp dụng cho người bệnh bị gãy chân hoặc vỡ xương chậu. Tư thế nằm ngửa, đầu cao Hình 3. Tư thế nằm ngửa đầu cao Đặt người bệnh nằm ngửa, nâng đầu giường, đầu cáng hoặc kê gối lên cao tùy theo tình trạng người bệnh và chỉ định của bác sĩ thường nâng cao khoảng 30 độ. Tư thế này có tác dụng giúp thuận lợị cho tuần hoàn tĩnh mạch từ não trở về, giảm phù não. Tư thế này cũng giúp người bệnh dễ thở hơn, giảm được nguy cơ bị trào ngược và sặc vào phổi, đặc biệt là thích hợp cho các người bệnh chấn thương sọ não, tai biến mạch não, tăng áp lực nội sọ, nói chung đây là tư thế thích hợp cho đa số các người bệnh cấp cứu nếu không có rối loạn huyết động. Tuy vậy, tư thế này cũng có nguy cơ ảnh hưởng không tốt lên người bệnh rối loạn huyết động, làm giảm tưới máu não nếu người bệnh bị tụt huyết áp. Tư thế nằm nghiêng an toàn Hình 4. Tư thế nằm nghiêng an toàn Đặt người bệnh nằm nghiêng về một bên, má áp xuống mặt giường, có thể đầu bằng hoặc đầu cao. Tư thế này có tác dụng giải phóng đường thở, tránh bị tụt lưỡi, dẫn lưu đờm dãi họng miệng ra ngoài, bạn chế nguy cơ hít vào phổi đặc biệt trong trường hợp người bệnh nôn. Tư thế này thuờng được áp dụng cho người bệnh có rỗi loạn ý thức nhưng chưa có rối loạn hô hấp, tuần hoàn. Tuy vậy tư thế này cũng gây khó khăn khi chăm sóc và theo dõi hô hấp và huyết động của người bệnh. Tư thế nằm nửa ngồi tư thế fowler Hình 5. Tư thế nằm nửa ngồi tư thế fowler Đặt người bệnh nằm đầu cao 45 – 60° nửa ngồi hoặc đặt người bệnh ngồi trên giường tựa lưng vào đầu giường nâng cao, chân duỗi thẳng hoặc đặt thấp xuống cạnh giường. Tư thế này có tác dụng làm cơ hoành dễ di động hơn, giảm đè ép của các tạng trong ổ bụng lên khoang ngực, làm giảm tuần hoàn tĩnh mạch trở về tím nên thuận lợi cho các cấp cứu như phù phổi cấp, suy tim, khó thở cấp. Không nên áp dụng tư thế này cho các người bệnh có rối loạn ý thức nặng, tụt huyết áp. 3. Lựa chọn tư thế thích hợp cho người bệnh cấp cứu Hình 6. Tư thế người bệnh chấn thương cột sống Người tiếp nhận người bệnh cấp cứu cần lựa chọn tư thế thích hợp và đặt ngay người bệnh vào tư thế đó, sau đó tiếp tục thực hiện các biện pháp đánh giá, cấp cứu, chăm sóc và theo dõi người bệnh. Trong suốt quá trình đó, cần đánh giá chặt chẽ diễn biến của người bệnh để lựa chọn lại tư thế phù hợp với diễn biến của người bệnh. Tư thế nằm đầu cao và nghiêng an toàn thích hợp với đa số người bệnh có tình trạng cấp cứu. Tuy vậy, cần chú ý với các người bệnh có rối loạn ý thức nặng hoặc rối loạn huyết động nặng. Đối với những người bệnh còn tỉnh táo người bệnh thường tự chọn một tư thế mà tự người bệnh cảm thấy dễ chịu nhất, trong trường hợp đó, nếu thấy tư thế người bệnh tự chọn là phù hợp, không có chổng chỉ định thì nên để người bệnh ở tư thế đó.

tư thế fowler là gì